KINH NHỚ NGHĨA TAM BẢO

༅༅། །འཕགས་པ་དཀོན་མཆོག་ རྗེས་ དྲན་པའི་མདོ་བ ཞུགས་སོ། །

’phags pa dkon mchog gsum rjes su dran pa’i mdo (Tib.)
Ārya-ratnatraya-anusmṛti-sūtra.(Skt.)

KINH NHỚ NGHĨA TAM BẢO

ཐམས་ཅད་མཁྱེན་པ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།  །འདི་ལྟར་སངས་རྒྱས་བཅོམ་ལྟན་འདས་དེ་ནི་དེ་བཞིན་གཤེགས་པ་དགྲ་བཅོམ་པ་ཡང་དག་པར་རྫོགས་པའི་སངས་རྒྱས་རིག་པ་དང་ཞབས་སུ་ལྟན་པ།

THAM CHÄ KHYEN PA LA CHHAG TSHÄL LO / DI TAR SANG GYÄ CHOM DÄN DÄ DE NI DE ZHIN SHEG PA DRA CHOM PA YANG DAG PAR DZOG PÄI SANG GYÄ RIG PA DANG SHAB SU DÄN PA /
Kính lễ Đấng Toàn Trí! Thanh tịnh và tối thượng, Đấng Chiến Thắng, Đức Hạnh và Siêu Việt, như lai, diệt trừ nguy hại, Đức Phật Hoàn Toàn Viên Mãn, trí tuệ tột bực.

བདེ་བར་གཤེགས་པ། འཇིག་རྟེན་མཁྱེན་པ། སྐེུས་བུ་འདུལ་བའི་ཁ་ལོ་བསྒྱུར་བ། བླ་ན་མེད་པ། ལྷ་དང་མི་རྣམས་ཀྱི་ལྟོན་པ། སངས་རྒྱས་བཅོམ་ལྡན་འདས་ཏེ།

DE WAR SHEG PA / JIG TEN KHYEN PA / KYE BU DUL WÄI KHA LO GYUR WA / LA NA ME PA / LHA DANG MI NAM KYI TÖN PA / SANG GYÄ CHOM DÄN DÄ TE /
đấng thiện thệ, thế gian giải, điều ngự trượng phu, vô thượng sĩ, và thiên nhân sư: các danh hiệu như vậy là dành cho Đức Phật, Đấng Chiến Thắng, Đức Hạnh và Siêu Việt.

དེ་བཞིན་གཤེགས་པ་དེ་ནི་བསོད་ནམས་དག་གི་རྒྱུ་མཐུན་པ། དགེ་བའི་རྩ་བ་རྣམས་ཆུད་མི་ཟ་བ། བཟོད་པས་བརྐྱན་པ།  བསོད་ནམས་ཀྱི་གཏེར་རྣམས་ཀྱི་གཞི།  དཔེ་བྱད་བཟང་པོ་རྣམས་ཀྱིས་སྤྲས་པ།  མཚན་རྣམས་ཀྱི་མེ་ཏོག་རྒྱས་པ།

DE ZHIN SHEG PA DE NI SÖ NAM DAG GI GYU THUN PA / GE WAI TSA WA NAM CHÜ MI ZA WA / ZÖ PÄ GYÄN PA / SÖ NAM KYI TER NAM KYI ZHI / PE JÄ ZANG PO NAM KYI DRÄ PA / TSHÄN NAM KYI ME TOG GYÄ PA /
Là như lai, người là ví dụ điển hình cho công đức là nhân của người; ở người gốc rễ đức hạnh không bao giờ bị hao mòn; tướng hảo vô đẳng luân của người xuyên suốt sự nhẫn nại ở nhiều mặt. Người là vùng đất kho tàng công đức; được trang hoàng bằng những biểu tượng của sự giác ngộ, người thật thanh nhã với những đóa hoa biểu lộ Phật Quả.

 སྦྱོད་ཡུལ་རན་པར་མཐུན་པ། མཐོང་ན་མི་མཐུན་པ་མེད་པ། དད་པས་མོས་པ་རྣམས་ལ་མངོན་པར་དགའ་བ།  ཤེས་རབ་ཟིལ་གྱིས་མི་གནོན་པ།  སྟོབས་རྣམས་ལ་བརྫི་བ་མེད་པ།

CHÖ YUL RÄN PAR THUN PA / THONG NA MI THUN PA ME PA / DÄ PÄ MÖ PA NAM LA NGÖN PAR GA WA / SHE RAB ZIL GYI MI NÖN PA / TOB NAM LA DZI WA ME PA /
Mọi thứ người làm đều đúng lúc và thuận lợi và không có thứ không hòa hợp nào làm hại đến cái nhìn của người. Kỳ thực ngài truyền niềm vui chân thật cho những người mở tâm ra với người trong niềm tin tưởng. Nhờ trí tuệ sáng chói, người không bị nhầm lẫn, và những gì ngược lại với trí lực của người, đều không có chiến thắng.

སེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ཀྱི་སྟོན་པ། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་རྣམས་ཀྱི་ཡབ། འཕགས་པའི་གང་ཟག་རྣམས་ཀྱི་རྒྱལ་པོ།  མྱ་ངན་ལས་འདས་པའི་ གྲོང་ ཁྱེར་ དུ་འགྲོ་བ་རྣམས་ ཀྱི་དེད་དཔོན།

SEM CHEN THAM CHÄ KYI TÖN PA / JANG CHUB SEM PA NAM KYI YAB / PHAG PÄI GANG ZAG NAM KYI GYÄL PO / NYA NGÄN LÄ DÄ PÄI DRONG KHYER DU DRO WA NAM KYI DE PÖN /
Người là thầy của mọi chúng sinh, cha của tất cả các vị bồ tát, vua của tất cả những bậc siêu phàm; là người dẫn dắt những ai làm cuộc hành trình đến thành Vượt Thoát Phiền Não.

ཡེ་ཤེས་དཔག་ཏུ་མེད་པ། སྤོབས་པ་བསམ་གྱིས་མི་ཁྱབ་པ། གསུང་རྣམ་པར་དག་པ། དབྱངས་ སྙན་པ།  སྐུ་བྱད་བལྟ་བས་ཆོག་མི་ཤེས་པ།  སྐུ་མཚུངས་པ་མེད་པ།

YE SHE PAG TU ME PA / POB PA SAM GYI MI KHYAB PA / SUNG NAM PAR DAG PA / YANG NYÄN PA / KU CHÄ TA WÄ CHHOG MI SHE PA / KU TSHUNG PA ME PA /
Trí tuệ của người là vô biên, xác quyết của người bất khả tư nghì. Lời thuyết của người đều hoàn toàn thanh tịnh, nghe rất êm tai và dịu dàng. Không bao giờ nhàm chán khi chú mục nhìn người; thân tướng của người là vô song.

འདོད་པ་དག་གིས་མ་གོས་པ། གཟུགས་དག་གིས་ཉེ་བར་མ་གོས་པ། གཟུགས་མེད་པ་དག་དང་མ་འདྲེས་པ། སྡུག་བསྔལ་དག་ལས་རྣམ་པར་གྲོལ་བ། ཕུང་པོ་དག་ལས་རབ་ཏུ་རྣམ་པར་གྲོལ་བ།  ཁམས་རྣམས་དང་མི་ལྡན་པ།  སྐྱེ་མཆེད་རྣམས་བསྡམས་པ།  མདུད་པ་རྣམས་ཤིན་ཏུ་བཅད་པ།  ཡོངས་ སུ ་གདུང་བ་དག་ལས་རྣམ་པར་གྲོལ་བ།

DÖ PA DAG GI MA GÖ PA / ZUG DAG GI NYE WAR MA GÖ PA / ZUG ME PA DAG DANG MA DRE PA / DUG NGÄL DAG LÄ NAM PAR DRÖL WA / PHUNG PO DAG LÄ RAB TU NAM PAR DRÖL WA / KHAM NAM DANG MI DÄN PA / KYE CHHE NAM DAM PA / DÜ PA NAM SHIN TU CHE PA / YONG SU DUNG WA DAG LÄ NAM PAR DRÖL WA /
Ở cõi dục giới người không bị vấy bản, và ở cõi sắc giới người hoàn toàn không bị nhiễm ô, người không bị lẫn vào với cõi vô sắc giới. Người hoàn toàn thoát khỏi sự thống khổ, và người hoàn toàn tuyệt đối không vướng vào các uẩn. Các cảnh giới không nắm giữ được người; người điều khiển các căn thức. Tất cả các mối ràng buộc người đã cắt đứt trọn vẹn và người đã ra khỏi tất cả các đau khổ đau một cách hoàn toàn và vô ngại.

སྲེད་པ་ལས་གྲོལ་བ།  ཆུ་བོ་ལས་བརྒལ་བ།  ཡེ་ཤེས་ཡོངས་སུ་རྫོགས་པ།  འདས་པ་དང་།  མ་བྱོན་པ་དང་།  ད་ལྟར་བྱུང་བའི་སངས་རྒྱས་བཅོམ་ལྡན་འདས་རྣམས་ཀྱི་ཡེ་ཤེས་ལ་གནས་པ།

SE PA LÄ DRÖL WA / CHHU WO LÄ GÄL WA / YE SHE YONG SU DZOG PA / DÄ PA DANG / MA JÖN PA DANG / DA TAR JUNG WÄI SANG GYÄ CHOM DÄN DÄ NAM KYI YE SHE LA NÄ PA /
Người chẳng có mối khao khát nào; người đã vượt khỏi dòng tương tục. Trí tuệ người toàn hảo; và ở trong trí tuệ của các Đức Phật quá khứ, hiện tại và người đến trụ xứ của mình.

མྱ་ངན་ལས་འདས་པ་ལ་མི་གནས་པ། ཡང་དག་པ་ཉིད་ཀྱི་མཐའ་ལ་གནས་པ། སེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ལ་གཟིགས་པའི་ས་ལ་བཞུགས་པ་སྟེ། འདི་དག་ནི་སངས་རྒྱས་བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱི་སྐུ་ཆེ་བའི་ཡོན་ཏན་ཡང་དག་པ་རྣམས་སོ།

NYA NGÄN LÄ DÄ PA LA MI NÄ PA / YANG DAG PA NYI KYI THA LA NÄ PA / SEM CHEN THAM CHÄ LA ZIG PÄI SA LA SHUG PA TE / DI DAG NI SANG GYÄ CHOM DÄN DÄ KYI KU CHHE WÄI YON TÄN YANG DAG PA NAM SO /
Người không cư trú ở Niết Bàn nơi vượt qua mọi đau khổ; cõi của người là tột đỉnh của viên mãn, ở nơi đó người đều thấy tất cả chúng sinh. Đó là các phẩm chất cao cả làm nên sự vĩ đại của Đức Phật, Đấng Chiến Thắng, Đức Hạnh và Siêu Việt

དམ་པའི་ཆོས་ནི་ཐོག་མར་དགེ་བ།  བར་དུ་དགེ་བ། ཐ་མར་དགེ་བ།  དོན་བཟང་པོ། ཚིག་འབྲུ་བཟང་པོ།  མ་འདྲེས་པ། ཡོངས་སུ་རྫོགས་པ།  ཡོངས་སུ་དག་པ།  ཡོངས་སུ་ བྱང་བ།

DAM PÄI CHHÖ NI THOG MAR GE WA / BAR DU GE WA / THA MAR GE WA / DÖN ZANG PO / TSHIG DRU ZANG PO / MA DRE PA / YONG SU DZOG PA / YONG SU DAG PA / YONG SU JANG WA /
Giáo Pháp của Bậc Thánh chân chính ngay từ lúc bắt đầu, chân chính ở đoạn giữa, chân chánh lúc kết thúc; trong ý nghĩa thù thắng của giáo pháp và trong những từ ngữ và âm tiết cũng vậy. Giáo pháp là trọn vẹn và thuần khiết; vô cùng đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh và làm cho thanh tịnh.

བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱས་ཆོས་ལེགས་པར་གསུངས་པ་ཡང་དག་པར་མཐོང་བ། ནད་མེད་པ། དུས་ཆད་པ་མེད་པ།  ཉེ་བར་གཏོད་པ།  འདི་མཐོང་བ་ལ་དོན་ཡོད་པ།  མཁས་པ་རྣམས་ཀྱིས་སོ་སོ་རང་གིས་རིག་པར་བྱ་བ།

CHOM DÄN DÄ KYI CHÖ LEG PAR SUNG PA YANG DAG PAR THONG WA / NÄ ME PA / DÜ CHHÄ PA ME PA / NYE WAR TÖ PA / DI THONG WA LA DÖN YÖ PA / KHÄ PA NAM KYI SO SO RANG GI RIG PAR JA WA /
Pháp này được Đấng Chiến Thắng, Đức Hạnh và Siêu Việt thuyết giảng kỹ lưỡng. Đó là cách thấy toàn hảo và không có khiếm khuyết; Giáo Pháp trường tồn và dẫn dắt chúng ta hướng tới. Thấy được Pháp là thành tựu mục đích của mình; người trí sẽ thấy trí tuệ tự nhận thức của mình trong Pháp.

བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱིས་གསུངས་པའི་ཆོས་འདུལ་བ་ལ་ལེགས་པར་སྟོན་པ། ངེས་པར་འབྱུང་བ། རྫོགས་པའི་བྱང་ཆུབ་ཏུ་འགྲོ་བར་བྱེད་པ། མི་མཐུན་པ་མེད་ཅིང་འདུས་པ་དང་ལྡན་པ། བརྟེན་པ་ཡོད་པ། རྒྱུ་བ་བཅད་པའོ། །

CHOM DÄN DÄ KYI SUNG PÄI CHÖ DUL WA LA LEG PAR TÖN PA / NGE PAR JUNG WA / DZOG PÄI JANG CHUB TU DRO WAR CHE PA / MI THUN PA ME CHING DÜ PA DANG DÄN PA / TEN PA YÖ PA / GYU WA CHÄ PAO /
Pháp được Đấng Chiến Thắng, Đức Hạnh và Siêu Việt thuyết giảng cho thấy sẽ dung hòa về giáo huấn và những nhu cầu cơ bản của hết thảy. Pháp đẩy chúng ta ra khỏi luân hồi và là nguyên nhân đưa chúng ta đến Phật quả viên mãn. Pháp không có mâu thuẫn và trong đó tất cả đều được tóm tắt lại. Pháp hoàn toàn là nơi để nương tựa vào; pháp đoạn trừ căn rễ.

ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་དགེ་འདུན་ནི་ལེགས་པར་ཞུགས་པ།  རིགས་པར་ཞུགས་པ།  དྲང་པོར་ཞུགས་པ།  མཐུན་པར་ཞུགས་པ།  ཐལ་མོ་སྦྱར་བའི་འོས་སུ་གྱུར་པ།  ཕྱག་བྱ་བའི་འོས་སུ་གྱུར་པ།

THEG PA CHHEN PÖI GE DUN NI LEG PAR ZHUG PA / RIG PAR SHUG PA / DRANG POR ZHUG PA / THUN PAR ZHUG PA / THÄL MO JAR WÄI Ö SU GYUR PA / CHHAG JA WÄI Ö SU GYUR PA /
Tăng Đoàn Đại Thừa bao gồm những vị đã bước vào đạo một cách chính đáng, bước vào đạo có trí tuệ, bước vào đạo với sự hướng tới và khả năng chân thật. Xứng đáng để nắm chặt tay chúng ta, và xứng đáng để quỳ lạy.

 བསོད་ནམས་ཀྱི་དཔལ་གྱི་ཞིང་ཡོན་ཡོངས་སུ་སྦྱོང་བ་ཆེན་པོ་སྦྱོན་པའི་གནས་སུ་གྱུར་པ།  ཀུན་ཏུ་ཡང་སྦྱོན་པའི་གནས་སུ་གྱུར་པ་ཆེན་པོའོ།

SÖ NAM KYI PÄL GYI ZHING YON YONG SU JONG WA CHHEN PO JIN PÄI NÄ SU GYUR PA / KUN TU YANG JIN PÄI NÄ SU GYUR PA CHHEN PO O /
Họ là ruộng phước trang nghiêm. Họ là những người phẩm hạnh toàn vẹn nhận lễ vật; họ là đối tượng cúng dường; ở khắp mọi nơi họ luôn là đối tượng đáng cho hết thảy cúng dường.

འཕགས་པ་དཀོན་མཆོག་གསུམ་རྗེས་སུ་དྲན་པའི་མདོ་རྫོགས་སོ༎

PHAG PA KÖN CHHOG SUM JE SU DRÄN PÄI DO DZOG SO /
Vậy kết thúc Bản Kinh Vi Diệu Nhớ Nghĩa Tam Bảo.

 

Source:

The Sutra Remembering the Three Jewels. Foundation for the Preservation of the Mahayana Tradition. www.fpmt.org

Kinh “Nhớ Nghĩa Tam Bảo”là một trong những lời dạy ban đầu của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Nó quan trọng đối với tất cả các truyền thống Phật Giáo như là một cách nhớ đến và có niềm tin sâu sắc hơn vào Tam Bảo. Tam Bảo: Phật, vị thầy hay người hướng dẫn; Pháp, giáo pháp của Đức Phật; và Tăng Già, cộng đồng các hành giả.